Văn bằng 2 Cao đẳng Xét nghiệm Cao đẳng Y Dược TP HCM
Trang chủ >> Kiến thức Xét nghiệm Y học >> Ý nghĩa các chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản

Ý nghĩa các chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản

Ăt hẳn ai cũng đã từng có lúc xét nghiệm máu, và thắc mắc về ý nghĩa của các chỉ số trong kết quả xét nghiệm, vậy làm sao để biết được ý nghĩa của các chỉ số đó?

Ý nghĩa các chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản

Ý nghĩa các chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản

Bài viết dưới đây Trung cấp Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về các chỉ số được ghi trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản

Cách hiểu các chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản:

RBC (Red Blood Cell, krwinki czerwone, hồng cầu)

Hồng cầu hình thành trong tủy xương, có chức năng vận chuyển ôxy (do nó có chứa hemoglobin) từ phổi đến nuôi các tế bào. Để tạo ra hồng cầu, cơ thể cần dùng nhiều chất như sắt, đường glucô, axit folic, vitamin B6 và B12..nếu thiếu các chất này hồng cầu sinh ra sẽ có dị dạng hay thay đổi kích thước.. Hiếm khi số lượng hồng cầu vượt chuẩn (ví dụ có thể xuất hiện ở những người sống ở vùng núi cao, các nhà thể thao dùng chất doping).

Gía trị RBC ở dưới chuẩn là biểu hiện thiếu máu, hay bị mất máu (do chảy máu trong ở dạ dày hay tá tràng), hoặc thiếu chất sắt, vitamin B12, axit folic. Cũng có khi hồng cầu bị hủy hoại do tác động của một số nhân tố đồng thời nào đó. RBC dưới chuẩn cũng xuất hiện ở phụ nữ có mang, người mắc bệnh thận, ung thư.

HGB (nồng độ hemoglobin)

Hemoglobin (huyết sắc tố) là chất đạm (protein) chứa trong hồng cầu cho phép vận chuyển ôxy từ phổi đến tế bào và và chuyển ngược lại khí cacbonic từ tế bào về phổi. Nó có mầu đỏ, do thế mà có tên gọi của hồng cầu.

Nồng độ HGB vượt chuẩn có thể làm máu đặc hơn, dễ sinh tắc mạch hoặc chứng tỏ cơ thể bị thiếu nước. HBG dưới chuẩn là biểu hiện bệnh thiếu máu (tiếng Anh và Ba lan: anemia)

HCT (chỉ số  hematokryt)

Chỉ số này cho biết hồng cầu chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích máu. Chỉ số HCT cao khi cơ thể thiếu nước hay mắc một  loại bệnh ung thư máu (tiếng Anh và Ba lan: polycythemia vera, czerwienica). Chỉ số HCT thấp có thể do thiếu máu, nhưng để xác định thiếu máu loại gì ta cần xét nghiệm thêm: thể tích trung bình của hồng cầu (MCV), khối lượng hemoglobin trong hồng cầu (MCH) và nồng độ của nó (MCHC)

MCV (Thể tích trung bình của hồng cầu)

Theo trung cấp kỹ thuật xét nghiệm, chỉ số này cho ta biết hồng cầu có kích thước chuẩn không, hoặc bé hay to hơn bình thường. Giá trị MCV quá cao không có nghĩa là bạn bị bệnh gì, nhưng nếu số này vượt quá 110fl thì thiếu máu có thể do thiếu vitamin B12 hay axit folic. Lưu ý là ăn chay quá mức có thể sinh ra thiếu vitamin B12. Gía trị MCV thấp có thể do cơ thể thiếu chất sắt.

MCH (lượng trung bình hemoglobin trong hồng cầu)

Giá trị MCH thấp chứng tỏ máu không đủ độ đỏ, chủ yếu do thiếu chất sắt

MCHC (nồng độ trung bình hemoglobin trong hồng cầu)

Gía trị MCHC dưới chuẩn là biểu hiện đặc trưng sự thiếu máu do thiếu sắt, hay gặp ở phụ nữ lúc hành kinh

RDW (số độ đồng đều về kích thước của hồng cầu)

Đây là giá trị thống kê trung bình. Nếu RDW cao ví dụ như 20% thì trong 1 milimet khối máu có nhiều cả hồng cầu to và bé, còn khi RDW là 12% thì tất cả hồng cầu có kích thước như nhau. Giá trị RDW trên chuẩn xuất hiện trong tất cả các trường hợp thiếu máu

RET (Retykulocyty, hồng cầu non)

Các hồng cầu mới sinh ra còn non, chưa „trưởng thành”. Nó rất ít nên tính bằng phần nghìn. Chỉ số này cho biết mức độ hoạt  động của tủy xương (bone marrow, szpik kostny), ví dụ như khi RET là 30 phần nghìn thì tủy xương sản xuất ra nhiều hồng cầu và chuyển vào máu nhanh quá (không có thời gian chờ để „lớn” trong tủy xương). Chỉ số RET tăng khi cơ thể thiếu ôxy hay mất máu rất nhiều. Chỉ số RET thấp khi thiếu máu do tủy xương tạo ra ít hồng cầu

Ý nghĩa các chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản

Ý nghĩa các chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản

PLT (Platelets hay thrombocytes, płytki krwi)

Trombocyt là một thành phần của máu, là một dạng tế bào không có nhân, có dạng hình đĩa dẹt và với phần lớn các động vật có xương sống, nó có tác dụng quan trọng làm đông máu ở các chỗ mạch máu bị tổn thương.

Giá trị PLT cao lúc viêm nhiễm cấp tính, khi dùng sức nhiều, lúc thiếu chất sắt, sau khi cắt lá lách, phụ nữ có mang hoặc bẩm sinh. Giá trị PLT PLT thấp hơn chuẩn có thể do hoạt động không bình thường của tủy xương (ví dụ như bị ung thư di căn vào tủy xương hoặc bệnh ung thư máu cấp tính). Cũng có khi do dùng một số loại thuốc hay nó bị các chất độc của vi trùng hủy diệt. Khi giá trị của nó thấp dưới 50 G/l mới được coi là nguy hiểm cho sức khỏe.

WBC (White Blood Cell, leukocyt, bạch cầu)

Bạch cầu hình thành trong tủy xương, một số loại hình thành  ở các nơi khác ví dụ như lá lách (tiếng Anh: spleen, Ba lan: śledzione). Nhiệm vụ chính của chúng là chiến đấu với các chỗ cơ thể bị nhiễm trùng. Bạch cầu có các loại: tế bào lympho (limfocyty), bạch cầu đơn nhân (monocyty) và bạch cầu dạng hạt (granulocyty). Mỗi loại làm một nhiệm vụ khác nhau như tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sản xuất ra kháng thể, giúp cho cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng và các tác nhân gây dị ứng.

Chỉ số WBC cao khi cơ thể bị nhiễm trùng, viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, bệnh ung thư máu (đôi khi nó cũng cao sau khi làm việc chân tay quá mức, bị stress nặng hay sau khi phơi nắng lâu). Chỉ số WBC thấp dưới chuẩn có thể do thiếu bạch cầu dạng hạt, tế bào lympho hoặc thiếu đồng thời tất cả các loại bạch cầu. Cũng có thể do tủy xương bị tổn thương hay do bệnh cũng như các triệu chứng sinh ra do quá trình chữa bệnh (ví dụ như phần lớn các thuốc chữa ung thư đều làm giảm lượng bạch cầu dạng hạt)

GRAN (Granulocyte, granulocyty, bạch cầu dạng hạt)

Bạch cầu hạt (granulocyte) được đặc trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế bào chất dưới kính hiển vi quang học. Có ba loại bạch cầu hạt: bạch cầu trung tính (neutrofile), bạch cầu ái kiềm (basofile) và bạch cầu ái toan (eozynofile) (được đặt tên theo các thuộc tính nhuộm màu của chúng).

NEUT (Neutrofile, neutrocyty, bạch cầu dạng hạt trung tính)

Chỉ số bạch cầu trung tính cao khi có viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, ung thư, ung thư máu (nhất là ung thư tủy xương), nó cũng xuất hiện sau khi bị thương, chảy máu, trụy tim, các bệnh về chuyển hóa thức ăn, người nghiện thuốc lá, phụ nữ có mang lúc trong 3 tháng trước khi sinh. Chỉ số bạch cầu trung tính thấp hơn chuẩn khi tủy xương bị tổn thương, bệnh ung thư máu cấp tính, các bệnh do virus gây ra (như cúm, sởi), do vi khuẩn (lao, bệnh thương hàn, kiết lỵ), sốt rét hay khi đang dùng thuốc chữa bệnh ung thư. Khi số bạch cầu trung tính giảm dưới mức 1000/µl, cơ thể bị giảm sức đề kháng, và nếu bị nhiễm trùng sẽ có thể ở trạng thái nguy hiểm chết người.

EOS (Eozynofile, eozynocyty, bạch cầu ái toan)

Chỉ số bạch cầu ái toan cao khi: bị dị ứng (hen), bệnh do ký sinh trùng gây ra, các bệnh của máu (ung thư hạch bạch huyết), bệnh vẩy nến (łuszczyca), khi đang dùng một số loại thuốc (như penixilin). Chỉ số bạch cầu ái toan thấp hơn chuẩn khi: bị nhiễm trùng, bị thương, bệnh thương hàn (typhoid fever, dur brzuszny), đi ngoài ra máu (dysentery, czerwonki), bị bỏng. Chỉ số này cũng thấp khi bị lao lực hay do tuyến thượng thận tiết ra quá nhiều hooc-môn.

BASO (Bazofile, bazocyty, bạch cầu ái kiềm)

Chỉ số bạch cầu ái kiềm cao khi ta bị dị ứng, bệnh ung thư tủy xương cấp tính, viêm cấp tính đường tiêu hóa, thiểu năng tuyến giáp trạng hay ở trong giai đoạn hồi phục sau khi bị nhiễm trùng.

LYM (Limfocyty, tế bào lympho)

Đây là các tế bào chủ yếu của hệ miễn dịch. Chúng được chia ra hai loại: tế bào lympho B sản xuất ra kháng thể để tiêu diệt các vi trùng nằm giữa các tế bào trong cơ thể, có thể coi như các viên đạn của hệ thống phòng thủ của người, tế bào lympho T tiêu diệt các virus nằm trong tế bào, chúng có khả năng phân biệt các tế bào lành và tế bào đã nhiễm bệnh.

Chỉ số LYM cao khi: ung thư hệ bạch huyết (chłoniaki), ung thư hệ tạo máu (multiple myeloma, szpiczak mnogi), ung thư cấp tính của các tế bào lympho, cường tuyến giáp, khi trẻ em bị các bệnh lây. Chú ý: trẻ em dưới 4 tuổi có số tế bào lympho nhiều hơn người lớn và một việc bình thường! Việc giảm số lượng tế bào lympho ở người lớn có thể là dấu hiệu của bệnh AIDS hoặc ít gặp hơn là do nhiễm virus. Ở trẻ em có thể do bẩm sinh và cần được điều trị sớm.

MONO (Monocyty, bạch cầu đơn nhân)

Bạch cầu đơn nhân có chức năng dọn dẹp các vật thể lạ bằng cách nuốt chúng vào trong. Nó cũng có tiết ra các chất hóa học nhằm thông tin để cơ thể điều chỉnh hoạt động của các tế bào: ví dụ nó báo cho hệ thống phòng thủ khi cơ thể bị viêm nhiễm và kích hoạt hệ miễn dịch hoạt động.

Giá trị MONO có thể tăng cao hơn chuẩn khi: bệnh Pfeiffer (Pfeiffer’s disease, mononucleoza zakaźna), cơ thể mắc bệnh do vi khuẩn gây ra như lao, lậu, bệnh Brucellosis, bệnh Crohn, cũng như sau phẫu thuật, ung thư tế bào đơn nhân. Giá trị MONO thấp hơn chuẩn có thể xảy ra khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, hoặc do đang dùng một số loại thuốc. Tuy nhiên nó không có ý nghĩa quan trọng trong thực tế.

Ý nghĩa các chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản

Ý nghĩa các chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu cơ bản

OB (odczyn Bienackiego, sự lắng đọng của hồng cầu)

Ở Ba lan, các bác sỹ hay cho làm xét nghiệm OB. Đây là một xét nghiệm đơn giản. Máu được hòa với một chất lỏng để chống đông và cho vào một ống nghiệm thủy tinh để thẳng đứng có vạch đo milimét. Người ta đo tốc độ lắng đọng xuống của hồng cầu: xem chiều cao của cột hồng cầu giảm đi bao nhiêu sau một giờ. Cũng có khi người ta áp dụng phương pháp đo kết quả sau 7 và 10 phút.

Chỉ số OB cao chứng tỏ trong cơ thể có viêm nhiễm, có bệnh lao, một số bệnh về gan cũng như ung thư. Nếu OB là số có 3 chữ số có thể nghi là người bệnh bị ung thư hệ tạo máu hay bị ung thư ở giai đoạn tiến triển cao.

Chú ý: tốc độ lắng nhanh của hồng cầu có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm hay ung thư, nhưng không phải là dấu hiệu chắc chắn. Bạn cần coi đó là tín hiệu nhắc bạn đi gặp bác sỹ ngay lập tức thôi!

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Có thể bạn quan tâm

Tổng hợp các loại hình xét nghiệm u nang buồng trứng phổ biến

U nang buồng trứng có thể gây ra đau đớn và ảnh hưởng đến khả …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *