Bệnh thủy đậu và bệnh zona là những bệnh truyền nhiễm phổ biến. Để chẩn đoán hai bệnh này thường được dựa trên lâm sàng tuy nhiên một số trường hợp cần đến xét nghiệm.
- Chỉ số xét nghiệm máu MCV cao hay thấp cảnh báo điều gì?
- Phát hiện bệnh ung thư từ giai đoạn đầu nhờ xét nghiệm máu
Có nhiều phương pháp để xét nghiệm bệnh thủy đậu và bệnh zona
Tác nhân gây bệnh thủy đậu và bệnh zona
Bệnh thủy đậu
Theo Giảng viên Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Y học Sài Gòn, bệnh thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm do virus varicella zoster (VZV) gây ra tác động trực tiếp lên da và niêm mạc. Bệnh thủy đậu lây truyền qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh. Bệnh thủy đậu thường gặp ở trẻ em do hệ miễn dịch của trẻ còn non yếu, thời gian gây bệnh chủ yếu vào mùa xuân và mùa đông, thậm chí có thể lây lan thành dịch.
Bệnh zona
Bệnh zona hay còn được gọi là giời bò (giời leo) là kết quả của sự tái hoạt động của virus herpes zoster (varicella-zoster virus). Virus herpes zoster cũng chính là tác nhân đã gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ nhỏ. Virus thủy đậu nằm bên trong các dây thần kinh cảm giác của cơ thể ở trạng thái ngủ. Một trong số người đã từng bị thủy đậu, virus sẽ hoạt động sau khi đã gây bệnh thủy đậu nhiều năm trước trong cơ thể. Sau đó, virus herpes zoster sẽ đi dọc theo dây thần kinh cảm giác vào da và tạo ra những mảng phát ban gây đau mà người ta thường gọi là bệnh zona.
Các xét nghiệm bệnh thủy động và bệnh zona
Bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, xét nghiệm bệnh thủy đậu và bệnh zona thường được chẩn đoán dựa trên lâm sàng tuy nhiên một số trường hợp cần đến xét nghiệm chẩn đoán. Các xét nghiệm bệnh thủy đậu và xét nghiệm bệnh zona bao gồm các phương pháp sau:
Xét nghiệm huyết thanh học
Xét nghiệm huyết thanh học là phương pháp xét nghiệm máu, sử dụng kỹ thuật ly tâm tách chiết huyết thanh sau đó phân tích tìm sự tồn tại của các kháng thể IgM, IgG có trong máu. Sự có mặt của kháng thể có nghĩa đã nhiễm virus nhưng cũng là sự bảo vệ chống nhiễm sau này. Một số chuyên gia đã kết luận rằng các xét nghiệm huyết thanh học phù hợp để sàng lọc khả năng cảm thụ virus varicella zoster. Bởi vì nguy cơ tiêm vaccine cho người có kết quả âm tính giả thì thấp hơn nhiều so với nguy cơ nhiễm tự nhiên ở những người có kết quả dương tính giả.
Xét nghiệm thủy đậu sử dụng mẫu bệnh phẩm chính là mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên bệnh nhân. Sau khi lấy mẫu, máu của người bệnh được đựng trong ống xét nghiệm có chứa chất chống đông nhằm ngăn chặn sự hình thành của các cục máu đông. Sau đó mẫu bệnh phẩm được đánh số thứ tự, ghi tên người bệnh và gửi đến phòng thí nghiệm, tiến hành xét nghiệm.
- Kháng thể IgM được tìm thấy trong huyết tương người bệnh sau khi xuất hiện các triệu chứng từ 5 đến 7 ngày. Đối với những trường hợp âm tính với kháng thể IgM vẫn có khả năng nhiễm bệnh thủy đậu cấp tính.
- Kháng thể IgG được tìm thấy sau khi xuất hiện những triệu chứng từ 10 đến 12 ngày, hoặc có thể tìm thấy đối với những trường hợp đã từng mắc thủy đậu hoặc tiêm ngừa vaccine thủy đậu.
Kết quả xét nghiệm kháng thể bệnh thủy đậu và zona cho biết chỉ số IgM và IgG cụ thể từng trường hợp như sau:
- Chỉ số IgG dương tính và IgM âm tính: cơ thể khỏe mạnh không có dấu hiệu nhiễm thủy đậu. Chỉ số IgG dương tính có thể do cơ thể người bệnh đã mắc bệnh trước đó hoặc hiệu quả miễn dịch của vaccine.
- Chỉ số IgG âm tính, IgM âm tính: cơ thể khỏe mạnh không có dấu hiệu nhiễm thủy đậu, tuy nhiên cần tiêm vaccine ngừa thủy đậu.
- Chỉ số IgG dương tính hoặc âm tính, IgM dương tính: cơ thể đang nhiễm bệnh thủy đậu, zona cần thực hiện các biện pháp điều trị ngay lập tức và tránh để lại các biến chứng.
Kết quả xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể rất quan trọng đối với phụ nữ mang thai trong việc quyết định tiêm ngừa vaccine thủy đậu phòng tránh nhiễm bệnh và ngăn ngừa để lại dị tật cho thai nhi.
Xét nghiệm soi tươi tìm tế bào
Để thực hiện xét nghiệm soi tươi tìm tế bào trước hết phải lấy được bệnh phẩm từ:
- Bọng nước xuất hiện trên da: Mẫu bệnh phẩm phải được lấy từ bọng nước mới mọc, lật mái bọng nước, sau đó thấm dịch và nạo bằng một con dao y tế.
- Vết loét tổn thương: dùng dao nạo đáy vết loét trên cơ thể người bệnh.
- Tổn thương nang: sử dụng bơm kim tiêm chọc hút.
- Tổn thương u bề mặt tương đối lành: sử dụng dao rạch u bề mặt vừa phải, nạo hai mép vết thương.
Sau đó phết bệnh phẩm đã lấy được lên lam kính rồi để khô tự nhiên và cố định lại bằng cồn. Sau đó nhuộm Giemsa bằng cách pha loãng Giemsa với nước cất theo tỷ lệ 1:10. Phủ giemsa lên lam kính và giữ trong 15 phút. Sau đó, rửa sạch bằng nước và quan sát lam kính dưới kính hiển vi. Màu sắc của hạt nhân màu có thể thay đổi từ màu đỏ tím, xanh sang màu hồng. Tế bào chất nhuộm có màu hơi xanh.
Kết quả xét nghiệm soi tươi tìm tế bào zank như sau:
- Tế bào gai lệch hình: là các tế bào biểu mô có kích thước lớn, nhân to tròn chiếm gần 2/3 tế bào, hình tròn, viền màng tế bào và viền nhân nhìn rõ, nguyên sinh chất của tế bào bắt màu bazơ, tạo thành vòng sáng halo quanh nhân.
- Tế bào đa nhân khổng lồ: Các tế bào đa nhân có kích thước rất lớn, viền bào tương đối mịn, nhân hợp bào (do nhiều nhân tế bào biểu mô hợp nhất).
Phản ứng chuỗi Polymer
Trang tin tức Sức khỏe Giáo dục chia sẻ, các kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase (PCR) thời gian thực luôn cho kết quả khẳng định virus varicella zoster nhanh và nhạy từ các mẫu bệnh phẩm trên người bệnh được lấy từ các tổn thương da và các chất dịch cơ thể chọn lọc như dịch rửa phế quản và dịch não tủy.
Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase PCR thời gian thực cho phép khuếch đại virus nhanh chóng, hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh, cho độ nhạy cao hơn so với phân lập virus varicella zoster từ một loạt các bệnh phẩm lâm sàng, và thời gian trả kết quả nhanh hơn so với các kỹ thuật nuôi cấy thông thường. Ngoài ra, xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase cũng hữu ích cho một loạt các chỉ định khác, ví dụ như trong chẩn đoán cho bệnh nhân bị nhiễm không điển hình sau tiêm vắc-xin. Xét nghiệm PCR huyết thanh hoặc máu cũng có thể hữu ích ở người bệnh cấy ghép có bệnh nội tạng trước khi xuất hiện các tổn thương ở da.
Kháng thể huỳnh quang trực tiếp
Xét nghiệm kháng thể huỳnh quang trực tiếp (DFA) có thể chẩn đoán nhanh nhiễm virus varicella zoster trên bệnh phẩm cạo từ các tổn thương da mụn nước đang hoạt động mà chưa đóng vảy. Xét nghiệm kháng thể huỳnh quang trực tiếp phổ biến rộng rãi, giá rẻ hơn so với nuôi cấy và thời gian trả kết quả nhanh hơn. Kỹ thuật kháng thể huỳnh quang trực tiếp có thể đồng thời phát hiện HSV và virus varicella zoster với thời gian trả kết quả là 1,5 giờ.
Nuôi cấy virus
Đôi khi có thể làm được phân lập virus bằng nuôi cấy nhưng kém nhạy và khả năng phát hiện thấp (khoảng 60% đến 75%) khi so với xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase. Phân lập nuôi cấy virus varicella zoster đặc hiệu từ mẫu phết tổn thương mụn nước ngoài da hoặc dịch cơ thể vô trùng như dịch não tủy, thường đòi hỏi thời gian ủ kéo dài với thời gian trả kết quả từ 1-2 tuần. Độ nhạy của nuôi cấy virus cũng giảm khi các tổn thương tiến triển xa hơn giai đoạn mọc mụn nước.
2 comments
Pingback: Phương pháp xét nghiệm NIPT và những điều cần biết
Pingback: Phương pháp xét nghiệm tiền sản không xâm lấn - Kỹ thuật Xét nghiệm Y học