Văn bằng 2 Cao đẳng Xét nghiệm Cao đẳng Y Dược TP HCM
Trang chủ >> Kiến thức Xét nghiệm Y học >> Ứng dụng quan trọng của Xét nghiệm trong việc phát hiện và điều trị bệnh

Ứng dụng quan trọng của Xét nghiệm trong việc phát hiện và điều trị bệnh

Ngành Xét nghiệm y học ngày càng trở lên quan trọng đối với việc phát hiện và điều trị bệnh, việc nghiên cứu và đưa ra những ứng dụng của Xét Nghiệm trong việc đưa ra những chẩn đoán lâm sàng là rất cần thiết.

Ứng dụng của Xét Nghiệm y học trong điều trị bệnh

Ứng dụng của Xét Nghiệm y học trong điều trị bệnh

Những đóng góp mà ngành Xét Nghiệm y học mang lại đối với lĩnh vực Y tế đang dần trở lên quan trọng đối với việc điều trị Y khoa. Dưới đây là một số ứng dụng của ngành Xét Nghiệm Y học mang tính đột phá trong việc phát hiện và điều trị bệnh không thể bỏ qua:

Phương pháp xét nghiệm Corus CAD

Corus CAD (CORUS Coronary Artery Disease) là phương pháp xét nghiệm rất mới trong việc đánh giá mức độ thu hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch vành ở mức phân tử thông qua mẫu máu, tìm kiến hoạt hóa của 23 gen mà người ta tình nghi là thủ phạm chính. Corus CAD là sản phẩm của Phòng Nghiên cứu thí nghiệm Tim mạch hạt nhân và Siêu âm tim (NCEL), thuộc Trung tâm tim mạch Arizona phát minh. 

Phương pháp Sinh thiết

Sinh thiết là một xét nghiệm chẩn đoán ung thư được áp dụng cho hầu hết tất các loại ung thư, vì nó cung cấp kết quả chính xác nhất.
Thông thường, các bác sĩ sẽ cho làm sinh thiết sau khi một loạt các xét nghiệm, chẩn đoán chẳng hạn như X-quang, CT,… và đã xác định được khối u. Trong Kỹ thuật xét Nghiệm Y học này, bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt bỏ 1 số mô và quan sát dưới kính hiển vi để tìm kiếm dấu hiệu của ung thư.

Xét nghiệm CDT sớm ung thư phổi

Xét nghiệm CDT giúp kiểm tra kháng thể tự động (auto antibodies) có trong hệ miễn dịch sản xuất ra để hưởng ứng với các protein ung thư phổi, gọi là các kháng nguyên. Các kháng thể tự động này cho biết nguy cơ mắc bệnh ung thư sớm, phát hiện dấu hiệu ung thư phổi ngay từ giai đoạn trứng nước có độ chính xác cao lên đến 90%. Theo các chuyên gia ở công ty Paducah Kentucky, cha đẻ của phát minh này, tại Mỹ trung bình mỗi năm có trên 160.000 người bị tử vong vì ung thư phổi, do phát hiện thấy muộn nên tỉ lệ sống chỉ kéo dài không quá 5 năm (khoảng 16%) nhưng bằng xét nghiệm CDT, kèm kỹ thuật quét CT-scan người ta có thể phát hiện thấy dấu hiệu bệnh rất sớm nên tỉ lệ bệnh ốn định và tuổi thọ cao hơn.

Xét Nghiệm CDT phát hiện sớm ung thư phổi

Xét Nghiệm CDT phát hiện sớm ung thư phổi

Hiện nay hãng sản xuất thiết bị y tế Oncimmune cũng đang nghiên cứu cho ra đời phương pháp, kiến thức xét nghiệm y học tương tự để dùng cho nhóm mắc bệnh ung thư vú.

Phương pháp Xét nghiệm protein phản ứng C

Xét nghiệm protein phản ứng C siêu nhạy hay còn gọi là xét nghiệm CRP hoặc hsCRP (High-sensivity C- reactive protein test) được sử dụng để đánh giá mức độ và tiến triển của một phản ứng viêm như đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch, xác định nguy cơ tụt huyết áp… Thông thường, hàm lượng C-reactive protein (CRP) trong máu tăng khi có tình trạng viêm nhiễm trong cơ thể xuất hiện.

Khi nghi ngờ có phản ứng viêm như nhiễm trùng, nhất là sau phẫu thuật thì nên đi làm xét nghiệm hs-CRP. Những người bị cao huyết áp, đái tháo đường, tiểu sử mắc bệnh tim, hoặc hút thuốc, nhóm người trên 50 cũng nên làm xét nghiệm hs-CRP. Đây là xét nghiệm có chi phí thấp, bằng cách lấy mẫu máu từ tĩnh mạch ở tay, bệnh nhân không cần nhịn ăn trước khi lấy máu.

Kỹ thuật nội soi ảo

Kỹ thuật nội soi ảo (Virtual colonoscopy) là sử dụng chụp cắt lớn điện toán hay chụp cắt lớp vi tính (CT) để tạo ra hình ảnh trực tràng nhằm phát hiện ra bệnh ung đại trực tràng, căn bệnh xuất hiện ở phần dưới của ruột, và có tỉ lệ tử vong cao thứ 2 tại các nước phát triển hiện nay. Nếu phát hiện sớm có thể chữa khỏi tới 90% số ca mắc bệnh, nhưng thực tế có tới 40% số ca mắc bệnh khi phát hiện đã vào giai đoạn cuối.

Ngoài ra, kỹ thuật nội soi ảo còn “dễ chịu hơn” so với các phép nội soi truyền thống, hạn chế được các thủ thuật đi kèm như gây mê, và nguy cơ chọc thủy đại tràng bởi theo số liệu của ĐH California Mỹ thì có tới 30% vụ nội soi đại tràng gặp sự cố này, vì vậy dùng kỹ thuật nội soi ảo đã hạn chế được tai biến nói trên.
Theo như giảng viên lớp Trung cấp xét nghiệm Y học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết kỹ thuật nội soi ảo sử dụng một máy quét vi tính với phần mềm phức tạp để tạo một hình ảnh 3D đại tràng, giúp quan sát tốt các khối u Polyps và các khối u ung thư. Chỉ mất 10 – 15 phút với liều bức xạ cực thấp, tương đương với một lần chụp X-quang chậu hông và vùng bụng. Do kỹ thuật nội soi ảo quét được toàn bộ vùng bụng và xương chậu nên nó còn phát hiện ra cả những căn bệnh khác ảnh hưởng đến vùng xương chậu như buồng trứng ở phụ nữ hay tuyến tiền liệt ở đàn ông.

Phương pháp xét nghiệm phân tích di truyền

Phương pháp xét nghiệm phân tích di truyền

Phương pháp xét nghiệm phân tích di truyền (ADN)

Phân tích di truyền có thể phát hiện ra hàng trăm đặc điểm di truyền khác nhau, cung cấp cho con người các thông số quan trọng liên quan đến gen, cảnh báo nguy cơ các loại bệnh. Ngoài ra, xét nghiệm di truyền còn cung cấp các thông tin quan trọng để người trong cuộc sử dụng thuốc cho phù hợp, không gây phản ứng phụ mà vẫn phát huy được tác dụng của thuốc, như thuốc làm loãng máu chẳng hạn. Theo đó, nếu ai có các gen đặc trưng bác sĩ sẽ khuyến cáo nên hoặc không nên dùng loại thuốc này.
Trong kỹ thuật di truyền người ta chỉ cần thử nước bọt, mẫu nước bọt đựng trong ống nghiệm và chuyển đến cho bác sĩ. Sau đó, bằng xét nghiệm phức tạp người ta sẽ tiến hành phân tích ADN, chỉ 2 – 3 tuần là có kết quả.

Xét nghiệm di truyền là phương pháp rất mới phù hợp với mọi đối tượng, nhất là những người có tiền sử gia đình mắc các loại bệnh nan y như bệnh tim mạch, đái tháo đường thoái hóa điểm vàng, Viêm gan B, Viêm gan C…

Nguồn: kythuatxetnghiem.com

Có thể bạn quan tâm

Xét nghiệm ARN là gì? Những trường hợp được áp dụng xét nghiệm ARN

Có nhiều loại xét nghiệm ARN khác nhau và chúng có thể được thực hiện …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *