Văn bằng 2 Cao đẳng Xét nghiệm Cao đẳng Y Dược TP HCM
Trang chủ >> Sức Khỏe Giáo Dục >> Hướng dẫn đọc kết quả xét nghiệm máu và một vài lưu ý cần biết

Hướng dẫn đọc kết quả xét nghiệm máu và một vài lưu ý cần biết

Hướng dẫn đọc kết qua xét nghiệm máu về giới hạn bình thường của từng chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu, cũng như trường hợp nào thì các chỉ số này sẽ tăng hoặc giảm bất thường.

<center><em>Hướng dẫn đọc kết quả xét nghiệm máu</em></center>

Hướng dẫn đọc kết quả xét nghiệm máu

Chuyên mục Thông tin Sức khỏe – Giáo dục tổng hợp: Xét nghiệm máu (hay xét nghiệm công thức máu toàn phần) là xét nghiệm phân tích các chỉ số liên quan đến nhiều thành phần của máu như hồng cầu, tiểu cầu hay bạch cầu. Với những thông tin chi tiết về các chỉ số này, bác sĩ có thể chẩn đoán được chính xác hơn tình trạng bệnh lý của người bệnh. 

Hướng dẫn đọc kết quả xét nghiệm máu

Để đọc được đúng kết quả xét nghiệm máu không phải là điều dễ dàng, nhất là với những người không có kiến thức chuyên môn. Dưới đây, bạn đọc sẽ được tìm hiểu cập nhật kiến thức Xét nghiệm Y học về giới hạn bình thường của từng chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu, cũng như trường hợp nào thì các chỉ số này sẽ tăng hoặc giảm bất thường. 

WBC – số lượng bạch cầu trong 1 thể tích máu  

  • Ngưỡng bình thường: 3,5 – 10,5 G/L.    
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Bạch cầu cấp, bạch cầu tủy mạn, nhiễm trùng,…
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Thiếu folate, thiếu vitamin B, suy giảm miễn dịch, viêm gan, nhiễm trùng nặng, HIV,…

LYM – bạch cầu lympho

  • Ngưỡng bình thường: 17 – 48%. 
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Nhiễm virus, bệnh bạch cầu dòng lympho, suy tuyến thượng thận,…
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Ung thư, HIV/AIDS,…

MONO – bạch cầu mono

  • Ngưỡng bình thường: 4 – 8%. 
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Nhiễm virus, lao phổi, ung thư,…
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Điều trị corticoid, thiếu máu, suy tủy,…

NEUT – bạch cầu trung tính

  • Ngưỡng bình thường: 43 – 76%. 
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Bạch cầu cấp, nhiễm khuẩn,…    
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Suy tủy, nhiễm khuẩn nặng, điều trị thuốc ức chế miễn dịch,…

BASO – bạch cầu ái kiềm          

  • Ngưỡng bình thường: 0 – 2,5%.  
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Leukemia kinh, đa hồng cầu,…     
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Tổn thương tủy xương, stress,…

EOS – bạch cầu ái toan

  • Ngưỡng bình thường: 0 – 7%.  
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,…     
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Sử dụng thuốc điều trị corticosteroid,…

RBC – số lượng hồng cầu trong 1 thể tích máu

  • Ngưỡng bình thường: 4,32 – 5,72 T/L (nam), 3,9 – 5,03 T/L (nữ).
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Các bệnh lý về tim mạch, cơ thể mất nước, bệnh đa hồng cầu,…  
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Thiếu máu, lupus ban đỏ,…

RDW – mật độ phân bố hồng cầu

  • Ngưỡng bình thường: 10 – 16,5%.        
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Bất tương đồng kích thước hồng cầu.         
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Sự đồng đều kích thước hồng cầu một cách tương đối.

MCV – thể tích trung bình của hồng cầu

  • Ngưỡng bình thường: 85 – 95 fl.
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Thiếu acid folic, thiếu vitamin B12, các bệnh lý về gan,…   
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Một số bệnh mãn tính, Thalassemia, thiếu sắt,…

MCH – nồng độ huyết sắc tố trong 1 đơn vị hồng cầu 

  • Ngưỡng bình thường: 28 – 32 pg.
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Thiếu máu hồng cầu to.    
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Bệnh thalassemia, thiếu máu do thiếu sắt,…

MCHC – nồng độ của huyết sắc tố trung bình hồng cầu  

  • Ngưỡng bình thường: 32 – 36 g/dl.                        
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Các bệnh lý tim mạch, tổn thương do bỏng, cơ thể mất nước, đa hồng cầu,…        
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Thiếu máu, sốt xuất huyết,…

HBG – lượng huyết sắc tố trong 1 thể tích máu 

  • Ngưỡng bình thường: 13,5 – 17,5 g/dl (nam), 12 – 15,5 g/dl (nữ).
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Các bệnh lý tim mạch, tổn thương do bỏng, cơ thể mất nước, đa hồng cầu,…        
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Thiếu máu, sốt xuất huyết,…

HCT – % thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn phần       

  • Ngưỡng bình thường : 42 – 47% (nam), 37 – 42% (nữ).  
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Đa hồng cầu, cơ thể mất nước, các bệnh lý về phổi, về tim mạch,…
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Thiếu máu,…

PLT – lượng tiểu cầu trong 1 đơn vị thể tích máu         

  • Ngưỡng bình thường: 150 – 450 G/L.     
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Chấn thương, viêm nhiễm hô hấp,…         
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Suy tủy, ức chế tủy xương, ung thư giai đoạn di căn,…

PDW – mật độ phân bố kích thước tiểu cầu    

  • Ngưỡng bình thường: 10 – 16,5%.         
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Bệnh máu ác tính, ung thư phổi,… 
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Nghiện rượu,…

MPV – thể tích tiểu cầu trong 1 đơn vị thể tích máu    

  • Ngưỡng bình thường: 4 – 11 fL.  
  • Trường hợp chỉ số tăng cao: Tiểu đường, các bệnh về tim mạch,…       
  • Trường hợp chỉ số giảm thấp: Bạch cầu cấp tính, thiếu máu,…
  • Nếu có chỉ số nào khiến bạn vẫn còn băn khoăn hay chưa hiểu thì cũng không cần quá lo lắng vì thông thường bác sĩ khi trả kết quả xét nghiệm máu cho người bệnh sẽ giải thích cụ thể nếu có dấu hiệu bất thường. 

<center><em>Một vài lưu ý cần biết khi làm xét nghiệm máu</em></center>

Một vài lưu ý cần biết khi làm xét nghiệm máu

Một vài lưu ý cần biết khi làm xét nghiệm máu

  • Nhịn ăn uống trước khi lấy mẫu xét nghiệm

Để kết quả xét nghiệm máu chính xác nhất, đặc biệt là các xét nghiệm mỡ máu, đường huyết,… thì người bệnh sẽ được yêu cầu nhịn ăn trước khi lấy mẫu từ 8 – 12 tiếng. Lý do là bởi glucose hấp thu từ thức ăn có thể làm tăng cao lượng đường huyết và gây sai lệch kết quả xét nghiệm máu. 

Tuy nhiên, việc nhịn ăn là không cần thiết đối với một số loại xét nghiệm khác như Alzheimer, HIV hay xét nghiệm nội tiết tố,…

  • Tránh sử dụng các chất kích thích hay nước ngọt, rượu bia

Không chỉ nhịn ăn, người bệnh cũng cần phải nhịn uống (nước ngọt, sữa,…) ngoại trừ nước lọc. Đồng thời, tuyệt đối tránh sử dụng các chất kích thích như cà phê, thuốc lá,… bởi kết quả xét nghiệm có thể phản ánh sai lệch tình trạng bệnh lý do lượng cafein hấp thụ vào cơ thể. 

Ngoài ra, trong vòng 24 giờ trước khi xét nghiệm, tốt nhất không nên sử dụng các loại đồ uống có cồn như rượu bia,… vì sẽ khiến lượng triglyceride trong máu tăng cao tạm thời. 

  • Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thuốc điều trị

Một số loại thuốc nhất định có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm máu. Do đó, khi chuẩn bị làm xét nghiệm, người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc mình đang sử dụng để nhận được lời khuyên tốt nhất. 

  • Hạn chế vận động quá sức

Đôi khi, kết quả xét nghiệm máu cũng có thể bị ảnh hưởng bởi trạng thái tâm lý bất ổn do vận động mạnh, quá sức. 

Có thể bạn quan tâm

Một số phương pháp xét nghiệm lao phổi phổ biến

Xét nghiệm lao phổi có vai trò rất quan trọng đối với những người đang …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *